seafarers – 15, Gerry Spiess

erry Spiess, a school teacher from Minnesota, completed a solo voyage across the treacherous Atlantic in 1979, in 54 days, in a 10 – foot, homemade sailboat called Yankee Girl. Spiess enjoyed his adventure so much that, two years later, he took Yankee Girl on a similar voyage across the Pacific. His book: Alone Against the Atlantic is the exciting and inspiring account of his years of meticulous planning and preparation. It is the story of how one man achieved a goal he had set for himself. A must read!

erry Spiess, một giáo viên ở Minnesota, đã hoàn tất hành trình đơn độc vượt Đại Tây Dương đầy bất trắc năm 1979, trong 54 ngày, trên con tàu 10 feet tự đóng tên Yankee Girl. Spiess tiếp tục thành công của mình năm 1981, khi ông vượt Thái Bình Dương cũng với con tàu đó! Ông viết cuốn sách đầy cảm hứng: Một mình giữa Đại Tây Dương, thuật lại tỉ mỉ toàn bộ quá trình chuẩn bị (6 năm) cho chuyến hành trình (54 ngày). Đó là câu chuyện làm thế nào một người có thể thực hiện được mục đích đã tự mình đặt ra! Một cuốn sách đáng đọc!

seafarers – 14, Hiroshi Aoki

erhaps lesser known, but Hiroshi Aoki from Japan completed a 3 years 1 month circumnavigation in 1973. He’s not the first Japanese to make such a feat, but the one with the smallest vessel until the time, the Ahoudori II (Albatross) a plywood, self – built, 6.35m, Marconi rigged ketch. He wrote a book on the subject, but unfortunately, it’s in Japanese only, it is really hard to find more information about this incredible voyage, 60,000 km rounding both cape Horn and cape of Good Hope. Well, like it’s said: below the 40th latitude there is no law, below the 50th no God.

ó lẽ ít được biết đến hơn, nhưng Hiroshi Aoki là người Nhật Bản thứ hai đi vòng quanh thế giới, cuộc hành trình 3 năm 1 tháng kết thúc năm 1973, trên con thuyền Ahoudori II (Hải Âu), dài 6.35m tự đóng bằng ván ép… (a Marconi rigged ketch), kỷ lục về con tàu nhỏ nhất cho đến thời điểm đó! Tác giả có viết một cuốn sách về chuyến đi, nhưng đáng tiếc chỉ có bản tiếng Nhật. Thật khó tìm thêm thông tin về chuyến hải hành kỳ thú này, 60 ngàn km vòng quanh mũi Horn và mũi Hảo Vọng. Như người ta thường nói: dưới vĩ độ 40 thì không còn luật lệ gì, dưới 50 độ thì đến Chúa trời cũng không có!

seafarers – 13, Serge Testa

ost attempting a circum – navigation are seasoned, experienced sailors. When Serge Testa put to sea, he’s barely just learnt to sail, having a sextant and two books on its usage and learning on how to get a position fix along the way. He proudly pronounced that he could get the coordinates to an error of 5 km 😀! (An experienced navigator could get a position fix precise to less than 0.5 km). From 1983 to 1987, he completed the circumnavigation on his self – built, 3.61 m, aluminum boat, suffering countless capsizes and grounding along the way. He’s currently the record holder of the smallest boat ever to finish a circumnavigation!

ầu hết những người thử đi vòng quanh thế giới đều là những thuỷ thủ lão làng, kinh nghiệm. Serge Testa bắt đầu hành trình của ông khi vừa mới học điều khiển buồm xong, với một cái kính lục phân và hai cuốn sách hướng dẫn, vừa đi vừa học cách sử dụng! Ông tự hào khoe rằng có thể xác định được toạ độ với sai số khoảng 5 km 😀! (một thuỷ thủ kinh nghiệm có thể định vị với sai số nhỏ hơn 0.5 km). Từ năm 1983 đến năm 1987, Testa đi vòng quanh trái đất trên chiếc thuyền dài 3.61 m tự đóng bằng nhôm, với vô số lần lật thuyền hay mắc cạn dọc đường đi. Hiện kỷ lục chiếc thuyền nhỏ nhất vòng quanh thế giới đó vẫn chưa bị phá vỡ!

seafarers – 12, Bill King

ill King was a submarine commander of the Royal Navy throughout the WWII. Although he claimed that he’s unsuitable for the career: a poor navigator, physically weak and prone to an excess of anxiety and fear, he’s among the most decorated submarine commanders of the war. From 1968 to 1973, he tried 3 times to circumnavigate the globe alone non – stop. In the first try, a 15 m wave capsized the boat and broke its two masts. In the second try, the boat struck an unknown underwater object and the hull breached. He put the boat on a tack for 3 days, bringing the boat’s damaged area above the waterline, then fix it. Only till the 3th try that he succeeded, to… save him from the nervous wrecks and psychological damages of those long years in submarine service. He died in 2012, aged 102.

ill King là một thuyền trưởng tàu ngầm Hải quân Hoàng gia Anh trong suốt thế chiến thứ 2. Mặc dù ông tự nhận mình không phù hợp với nghề nghiệp: kỹ năng định vị kém, thể lực yếu, hay lo lắng bất an… thế nhưng ông lại là một trong những thuyền trưởng nhiều chiến công và huy chương nhất! Từ năm 1968 đến 1973, 3 lần ông thử đi vòng quanh thế giới một mình và không dừng bằng thuyền buồm. Lần thứ nhất, một con sóng 15 m lật úp thuyền và bẻ gãy 2 cột buồm. Lần thứ hai, con tàu va phải một vật thể không xác định dưới nước và thủng một lỗ. Ông điều khiển cho tàu chạy nghiêng trong 3 ngày, để cho phần vỏ tàu bị hư hại nằm phía trên mặt nước, sau đó sửa chữa nó. Chỉ đến lần thứ 3 thì ông mới thành công, như một cách tự cứu mình ra khỏi những chấn thương tâm lý sau những năm dài phục vụ dưới tàu ngầm. Ông qua đời năm 2012, hưởng thọ 102 tuổi!

seafarers – 11, Herbert Hasler

ieutenant Colonel Herbert George “Blondie” Hasler is a legend. In 1942, the then Major Hasler planned and personally led Operation Frankton: a group of 10 commandos were launched from submarine, they proceeded forward in 5 tandem kayaks, paddling mostly at night for 11 days, aiming for the bay of Biscay, Bordeaux, France. Only two boats with 4 men reached the target, laying mines and sank 6 Nazis German ships! Of the original 10 men on the mission, only 2 returned home! Hasler is known as the father of single – handed sailing, owing to his invention of the first practical self – steering gear. In 1960, Hasler organized and competed in the first Observer Single – handed Transatlantic Race (OSTAR), from Plymouth to New York.

rung tá Herbert George “Blondie” Hasler là một huyền thoại! Năm 1942, Hasler (lúc đó còn thiếu tá) là người lập kế hoạch và trực tiếp chỉ huy thực hiện chiến dịch Frankton, ông cùng 9 biệt kích khác được tàu ngầm đưa đến gần bờ biển Bordeau, Pháp. Nhóm 10 người sau đó chèo 5 chiếc thuyền kayak đôi trong 11 ngày, hầu như là chèo ban đêm để vào đến vịnh Biscay. Chỉ có hai chiếc kayak với 4 người đến được đích, đặt mìn và đánh chìm 6 chiếc tàu của Phát xít Đức! 8 trong số 10 thành viên của nhóm biệt kích không bao giờ trở về! Sau chiến tranh, Hasler được xem như cha đẻ của “hải hành đơn độc” với việc phát minh thiết bị lái tự động đầu tiên trên thế giới. Năm 60, ông là người tổ chức và tham gia cuộc đua OSTAR (một mình vượt Đại Tây Dương) đầu tiên.

seafarers – 10, Robin Knox-Johnson

read that when you went to the psychiatrist before or after the famous Golden Globe race in ’68, he described you as disturbingly normal, is that right? Yeah, that was at the end of the race. I wondered if I really should believe it, because I wasn’t sure about his judgment… I found the psychiatrist disturbingly odd!

ôi đọc thấy rằng ông đến gặp bác sĩ tâm lý trước hoặc sau cuộc đua nổi tiếng vòng quanh thế giới năm 68, và bác sĩ đã nhận xét rằng ông bình thường một cách đáng lo ngại, phải thế không!? Vâng, đó là sau cuộc đua. Tôi không chắc là tôi tin vào nhận xét của bác sĩ lắm. Thực ra, tôi thấy ông ấy tầm thường một cách đáng lo ngại! 😬

seafarers – 9, John Guzzwell

feel there is something almost sacred about building a boat. It is almost like creating a living being, a boat seems to have a soul and character all her own. It requires more thought to give a boat a good name than it does a child.

ôi cảm nhận có điều gì gần như là linh thiêng khi tự đóng một chiếc tàu. Nó giống như một sinh vật sống, có linh hồn và cá tính riêng của nó. Đặt một cái tên hay cho con tàu còn khó hơn đặt tên cho trẻ nhỏ!

seafarers – 8, Robert Manry

ailing also helps to keep a man aware of his lowly place in the universe, especially if that sailing involves celestial navigation and its concern with the sun and the stars.

ải hành giúp con người ta ý thức được thân phận, vị trí nhỏ bé của mình trong vũ trụ, nhất là hải hành mà sử dụng định vị thiên thể, dựa vào mặt trời và các vì sao!

seafarers – 7, Bernard Moitessier

e suis citoyen du plus beau pays du monde. Un pays aux lois dures mais simples cependant, qui ne triche jamais, immense et sans frontières, où la vie s’écoule au présent. Dans ce pays sans limite, dans ce pays de vent, de lumière et de paix il n’y a de grand chef que la mer.

ôi là công dân của một quốc gia đẹp nhất trên trái đất này. Xứ sở của những luật lệ cực kỳ khắc nghiệt nhưng giản đơn, không lừa dối bao giờ. Xứ sở mênh mông không có biên giới, nơi mọi điều sống trong chính hiện tại này! Đó là đất nước vô biên của gió, của ánh sáng, của bình yên nơi biển cả!

seafarers – 6, Joshua Slocum

had already found that it was not good to be alone, and so made companionship with what there was around me, sometimes with the universe and sometimes with my own insignificant self; but my books were always my friends, let fail all else.

ôi đã nhận ra rằng cô độc một mình không có tốt lắm, thế nên tôi làm bạn với mọi thứ xung quanh tôi, với thiên nhiên, với vũ trụ, đôi lúc là với chính cái bản ngã bé nhỏ của tôi, sách vở thì vẫn luôn là bạn tốt rồi.. còn bỏ hết những thứ còn lại!