từ nguyên: khai căn, luỹ thừa, giai thừa

ột chút về các thuật ngữ toán học cơ bản. Ví dụ: “khai căn – 开根“, khai là mở, căn là gốc, 2×2=4, 2 được xem là gốc của 4, 4×4=16, 4 được xem là gốc của 16. Trong tiếng Anh, từ “square root” cũng chính là mang ý này, “root” lấy nguồn từ tiếng Latin “radix”, bản thân từ này là chuyển ngữ của “jadhr” trong tiếng Ả-rập, và có lý do để nghĩ rằng tất cả đều quay về từ “gốc – căn – 根” trong Hán ngữ cổ!

Rất có thể là những người Ả-rập đã học từ nguồn Trung Quốc hay Ấn Độ cổ đại! Một ví dụ tiếp nữa là từ: “luỹ thừa – 累乘“, luỹ là nối tiếp nhau, thừa là phép nhân, nên “luỹ thừa” là phép nhân một số với chính nó, nhân lên nhiều lần. Cũng tương tự như vậy, “giai thừa – 阶乘“, giai ở đây là bậc thềm, nên giai thừa chính là nhân một số với những số nhỏ hơn nó, giảm dần về 1 như hình giảm từng bậc của một bậc thang!