Tiếp tục đóng cái “máy chèo thuyền” – paddling machine (hay còn gọi là paddle ergometer, nhưng chính xác thì có lẽ phần “ergometer” đúng nghĩa lại không có như đồ chuyên nghiệp). Nó không phải là cái “rowing machine” vì trong tiếng Anh, “paddle”, “row” và “skull” là 3 động từ có nghĩa khác nhau, mặc dù trong tiếng Việt chỉ có mỗi 1 chữ gần nghĩa là “chèo”.
Tiếp tục đóng cái “máy chèo thuyền” – paddling machine. Ở trung tâm là 1 cái bánh đà (flying wheel) tạo quán tính cho toàn hệ thống, đồng thời cũng có 1 cơ chế tạo lực cản (resistance) nhờ ma sát. Hai con lăn một chiều hai bên tương ứng với 2 mái chèo, thay phiên nhau tiếp động năng vào bánh đà. Còn rất nhiều việc tinh chỉnh nho nhỏ cần làm để hoàn tất máy!
Hoàn tất cái máy chèo thuyền, dù một vài chi tiết nhỏ đây đó vẫn có thể còn được cải tiến thêm (sẽ từ từ thực hiện dần sau). Xem video bên dưới, cái laptop đang phát 1 đoạn video chèo kayak, cũng nên có chút cảm hứng! Dĩ nhiên là không thể được như “chèo ướt”, nhưng “chèo khô” cũng cần thiết khi bạn bận rộn, không có thời gian xuống nước!